Hàm liệt kê danh sách trong Excel ai cũng nên biết

Hàm liệt kê danh sách trong Excel người nào cũng nên biết

Hàm liệt kê danh sách trong Excel và cách liệt kê danh sách theo điều kiện trong Excel.

[caption id="attachment_5047" align="aligncenter" width="800"]Hàm liệt kê danh sách trong Excel ai cũng nên biết Hàm liệt kê danh sách trong Excel người nào cũng nên biết[/caption]

những hàm liệt kê danh sách trong Excel

Dưới đây chúng mình xin giới thiệu tới bạn những hàm liệt kê danh sách trong Excel thông dụng nhất, trong khoảng dạng mảng đến dạng tham chiếu và dạng mang điều kiện. Chúng ta sẽ cộng Tìm hiểu và phân tích chi tiết mục đích cũng như là bí quyết dùng của các hàm liệt kê danh sách trong Excel này.

Hàm INDEX

Trong Excel, nếu được thực hành đúng thì hàm INDEX sẽ trả về kết quả là giá trị tại một vị trí khăng khăng nằm trong một khuôn khổ hoặc một mảng tìm kiếm.

áp dụng hàm liệt kê danh sách trong Excel này vào thực tế, bạn sở hữu thể tận dụng chức năng của hàm INDEX để truy hỏi xuất những trị giá riêng lẻ hoặc truy vấn xuất phần đông một hàng/một cột. Hàm INDEX thường được tiêu dùng hài hòa có hàm MATCH. Lúc này hàm MATCH bản tính là tương trợ định vị rồi cung ứng 1 vị trí cho hàm INDEX.

khi tiêu dùng bạn cần chú ý hàm INDEX có hai dạng là dạng mảng và dạng tham chiếu. Cả hai dạng này về căn bản đều mang cách trả về giá trị giống nhau (đều là 1 tham chiếu nằm trong một mảng tìm kiếm, dựa trên vị trí của hàng và vị trí của cột nhất định).

tuy vậy chúng vẫn với sự dị biệt một mực. Dạng tham chiếu của hàm INDEX có thể tiêu dùng để tham chiếu nhiều hơn là dạng mảng. Bên cạnh đó, dạng tham chiếu còn với 1 đối số tùy chọn để sở hữu thể chọn được mảng xác thực nên được tiêu dùng.

Chính vì ưu điểm vượt trội này mà trong công tác, phổ biến người thường sử dụng công thức hàm INDEX ở dạng mảng. Bên cạnh đó dưới đây chúng mình vẫn biểu lộ cả 2 dạng để bạn sở hữu đủ thông báo tham khảo.

Hàm INDEX dạng mảng

Công thức chung của hàm INDEX là:

=INDEX (Array;row_num;[col_num])

Trong đó:

như vậy sẽ có hai trường một số trường hợp xảy ra:

nếu như cả row_num và col_num đều được cung ứng đầy đủ, khi này hàm INDEX sẽ trả về giá trị trong ô nằm tại chính giao điểm của row_num và col_num.

nếu như row_num được cung cấp bằng 0, lúc này hàm INDEX sẽ trả về 1 mảng trị giá cho phần nhiều cột. Để mang thể dùng được các trị giá mảng vừa được trả về này, bạn cần nhập hàm INDEX dưới dạng công thức mảng trong phạm vi ngang (hoặc bạn cũng với tuyển lựa khác là sản xuất mảng vào 1 hàm khác).

nếu col_num được sản xuất bằng 0, khi đó hàm INDEX sẽ trả về 1 mảng trị giá cho đông đảo một hàng. Để với thể tiêu dùng các giá trị mảng vừa được trả về này, bạn sở hữu thể nhập hàm INDEX dưới dạng công thức mảng trong khuôn khổ dọc (hoặc bạn cũng với chọn lọc khác là phân phối mảng vào một hàm khác).

Hàm INDEX dạng tham chiếu

Trong hàm  INDEX dạng tham chiếu, tham số trước tiên chính là tham chiếu đến 1 hay phổ biến khuôn khổ và đối số tùy chọn thứ tư, còn area_num được sản xuất nhằm chọn khuôn khổ thích hợp.

Công thức của biểu chiếc tham chiếu của hàm INDEX là:

=INDEX(reference;row_num;[col_num];[area_num])

Trong đó:

như vậy như hàm INDEX dạng mảng, dạng tham chiếu của hàm INDEX cũng trả về tham chiếu của ô tại chính giao điểm của row_num và col_num. Sự dị biệt của hai dạng này là: đối mang dạng tham chiếu, đối số tham chiếu với thể cất rộng rãi hơn một dải ô và area_num chọn dải ô sẽ được tiêu dùng. Như vậy mảng đầu tiên bên trong tham chiếu sẽ là 1, mảng thứ hai là 2,…

Hàm SMALL

Trong các hàm liệt kê danh sách trong Excel, hàm SMALL giúp trả về những trị giá là số dựa trên vị trí xuất hiện của chúng trong danh sách được xếp hạng theo trị giá. Kể rõ hơn thì hàm này mang thể truy xuất ra giá trị nhỏ nhất trước hết, trị giá nhỏ nhất thứ hai, giá trị nhỏ nhất thứ 3, hoặc giá trị “nhỏ nhất thứ n”.

Dưới đây là công thức hàm SMALL sẽ trả về giá trị nhỏ nhất thứ n trong mảng kiếm tìm.

=SMALL(Array;n)

Trong đó:

tương tự trong thực tại để ứng dụng các hàm liệt kê danh sách trong Excel, khi muốn truy nã xuất trị giá phải chăng nhất thứ n từ một tập dữ liệu sở hữu trước, bạn nên sử dụng hàm SMALL, chính yếu là sắm thời gian nhanh nhất, thứ hai hoặc thứ ba trong 1 cuộc thi, như được biểu thị trong ảnh dưới đây.

Chú ý: để nhận về giá trị lớn thứ n, kế bên hàm SMALL bạn cũng có thể sử dụng hàm LARGE. Hàm này cũng thực hành điều như vậy giả dụ bạn cần tìm kiếm giá trị to nhất thứ n có công thức như sau =LARGE(array;n).

Hàm IFERROR

Trong những hàm liệt kê danh sách trong Excel, hàm IFERROR sẽ trả về 1 kết quả tùy chỉnh nếu sở hữu 1 công thức tạo ra lỗi, hoặc trả về 1 kết quả chuẩn khi không có bất cứ lỗi nào được phát hiện.

Trong ứng dụng thực tiễn, IFERROR là một cách thức để quản lý lỗi đơn giản và chóng vánh hơn, thay vì tiêu dùng các câu lệnh IF lồng nhau 1 cách dài dòng và phức tạp.

Hàm IFERROR giúp “bẫy” và xử lý lỗi cho các dữ liệu ko xác định hoặc bị lỗi, sau đấy trả về những giá trị bạn chỉ định cho các điều kiện lỗi này.

Công thức hàm IFERROR là:

=IFERROR(value;value_if_error)

Trong đó:

Điều này với nghĩa là hàm IFERROR sẽ kiếm tìm và phát hiện ra lỗi trong công thức rồi trả về kết quả hoặc công thức thay thế mỗi khi lỗi được phát hiện.

sở hữu thể gọi IFERROR là hàm đi sửa lỗi do các công thức hoặc hàm khác gây ra. Cụ thể thì IFERROR sở hữu thể kiểm tra các lỗi sau đây: #NULL !, # N / A, # DIV / 0 !, #VALUE !, #NAME ?, #REF !, #NUM !.

Chú ý rằng ví như bạn trông thấy lỗi ######, đừng vội xử lý. Đây thực ra không hề là 1 lỗi dữ liệu mà chỉ là lỗi hiển thị dữ liệu trong Excel, do đó hàm IFERROR sẽ không bắt và xử lý lỗi này.

Dưới đây là 1 tỉ dụ để bạn thuận lợi hình dung về chức năng của hàm liệt kê danh sách trong Excel này:

ví dụ: nếu như A1 đựng 10, B1 trống và C1 cất công thức =A1/B1, thì công thức sau sẽ bắt lỗi # DIV / 0! Lỗi do chia A1 cho B1 như trong hình bên dưới.

cách thức liệt kê danh sách theo điều kiện trong Excel

thực tại thì lúc sử dụng hàm VLOOKUP phổ quát người thường hay gặp lỗi #N/A lúc hàm ko sắm thấy trị giá tra cứu. Khi đó, bạn có thể dùng hàm IFERROR để bắt lỗi này theo công thức như sau:

=IFERROR(VLOOKUP(value;data;column;0);”Không mua thấy”)

Trong thí dụ này, khi hàm VLOOKUP trả về kết quả như thế nào thì hàm IFERROR sẽ trả về chính kết quả đấy. Còn nếu hàm VLOOKUP trả về lỗi #N/A (khi ko mua được giá trị cần tra cứu), thì hàm IFERROR sẽ trả về kết quả là “Không tậu thấy”.

một số lưu ý:

như vậy trên đây chúng mình đã san sẻ đến bạn những hàm liệt kê danh sách trong Excel thông dụng nhất. Kỳ vọng rằng những tri thức này sẽ giúp giai đoạn làm việc trên Excel của bạn trở thành dễ dàng hơn. Cuối cùng, để liên tục cập nhật thêm những thủ thuật tin học văn phòng hay ho khác, đừng quên bấm theo dõi trang nhé.

Microsoft Office –

Post a Comment